Top 8 # Xem Nhiều Nhất Trị Mụn Isotretinoin Mới Nhất 3/2023 # Top Like | Ngayhoingauhungtocchackhoe.com

Thuốc Điều Trị Mụn Isotretinoin

Hoạt chất : Isotretinoin Thuốc điều trị mụn dạng Retinoid.

Thuốc kê đơn ETC – (Ethical drugs, prescription drugs, Prescription only medicine)

Mã ATC (Anatomical Therapeutic Chemical): D10AD04, D10BA01

Brand name:

: Newmecoin,Viên nang mềm ETS, Curacne , Martoco Soft Capsule, Neo-Maxxacne T , Imanok, Verni-Teen 20, Halfhuid, Zoacnel, Isotisun , Myspa, Acneskinz,Ajuakinol,Hiteenall,Philpiro 10 mg,Timinol,Treviso,Vistrinin,Bomitis,Atinon , Temifut Soft Capsule, A-Cnotren, Noinsel Soft Capsule, Bonpile soft cap, Isonace Soft Capsule,Nonzoli Soft capsule,Pectomucil Soft Capsule,Thyanti Soft Capsule,Dimorin Soft Capsule, Acutrine, Theaped 20,Trenoyn 10, Acmolrine – 20 Soft Capsule,Nimegen soft cap.20mg,Solondo 10mg soft capsule, Acnotin 10,Acnotin 20,Isoface,Bio-Acne,Tilbec , Oratane, Isotina Soft Capsule, Sotrel 10mg,Bacero 20mg,Acuroff-20, Izotren,Sotretran ,

2. Dạng bào chế – Hàm lượng: Dạng thuốc và hàm lượng

Viên nang 5 mg; 10 mg, 20 mg; 40 mg.

Gel dùng ngoài Isotretinoin 0.05% w/w

► Kịch Bản: PharmogTeam

► Youtube: https://www.youtube.com/c/pharmog

► Facebook: https://www.facebook.com/pharmog/

► Group : Hội những người mê dược lý

► Instagram : https://www.instagram.com/pharmogvn/

► Website: pharmog.com

4. Ứng dụng lâm sàng: 4.1. Chỉ định:

Điều trị trứng cá nặng hệ thống mà không đáp ứng với các phương pháp điều trị khác trước đó, đặc biệt là mụn trứng cá dạng bọc.

4.2. Liều dùng – Cách dùng:

Cách dùng :

Dùng uống.

Khi bắt đầu điều trị với isotretinoin, có thể xảy ra tình trạng tăng mụn trứng cá thoáng qua, lúc này nên điều trị phối hợp với adrenocorticoid.

Thời gian điều trị kéo dài trong vòng 16 tuần. Nên ngưng điều trị trong vòng 2 tháng trước khi tái sử dụng.

Thuốc nên uống trong bữa ăn. Không nhai viên thuốc. Bệnh nhân tránh tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời và không uống rượu trong thời gian dùng thuốc.

Với dạng gel dùng ngoài:

Rửa sạch vùng da cần thoa trước khi bôi gel. Bôi 1 – 2 lần /ngày

Liều dùng:

Liều điều trị nên khởi đầu ở mức 0,5 đến 1mg/kg cân nặng mỗi ngày chia làm 2 lần trong thời gian từ 15 đến 20 tuần.

Liều tối đa là 2mg/kg cân nặng/ngày đối với những bệnh nhân ở tình trạng trứng cá rất nặng hoặc bệnh khởi đầu ở ngực hay lưng.

Hiệu quả điều trị và các tác dụng phụ của thuốc có thể khác nhau ở mỗi cá thể sau khoảng 4 tuần điều trị, do đó liều duy trì nên điều chỉnh trong khoảng 0,1 – 1mg/kg trọng lượng cơ thể/ngày tùy từng trường hợp cụ thể.

Bệnh nhân suy thận nặng:

Bắt đầu với liều dùng thấp (10mg/ngày). Sau đó, liều dùng có thể tăng lên đến 1mg/kg/ngày hoặc cho đến đạt được liều phúc đáp.

Trẻ em dưới 12 tuổi:

Không dùng Isotretinoin10 để điều trị mụn trứng cá tuổi dậy thì; thuốc không phù hợp để điều trị trứng cá ở trẻ em dưới 12 tuổi.

4.3. Chống chỉ định:

Bệnh nhân suy chức năng gan và chức năng thận, bệnh nhân ngộ độc Vitamin A, bệnh nhân tăng lipid máu, bệnh nhân mẫn cảm với Isotretinoin và bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ đang mang thai hoặc có dự định mang thai và đang cho con bú

Không dùng máu của bệnh nhân đang sử dụng hoặc có sử dụng Isotretinoin 1 tháng trước đó để truyền máu cho những phụ nữ trong thời gian dự định có thai.

Chống chỉ định dùng đồng thời với các kháng sinh tetracylin.

4.4 Thận trọng:

Isotretinoin là một thuốc có khả năng sinh quái thai cao. Do vậy, không sử dụng Isotretinoin cho những phụ nữ có thai hoặc dự định có thai.

Không tiến hành lột da mặt trong thời gian điều trị với Isotretinoin cũng như trong vòng 5 đến 6 tháng sau khi ngưng điều trị do nguy cơ gây sẹo lồi ở một số vùng da không đặc hiệu.

Không dùng các loại sáp nhổ lông trong thời gian điều trị cũng như trong vòng 5 đến 6 tháng sau đó vì có thể gây nên nguy cơ viêm da.

Đối với những bệnh nhân trong nhóm nguy cơ cao như đái tháo đường, béo phì, nghiện rượu, rối loạn chuyển hóa lipid, cần kiểm tra thường xuyên các thông số cận lâm sàng nếu cần thiết.

Dùng đồng thời Isotretinoin 10 với các kháng sinh tetracylin vì có thể xảy ra tình trạng tăng áp lực nội sọ (đau đầu, buồn nôn, nôn ói, phù mạch). Đã xảy ra những ca trầm cảm, rối loạn ứng xử và hiếm gặp những ca tự tử hay thực sự tự tử vì bệnh nhân bị trầm cảm điều trị với Isotretinoin cần phải chú ý đặc biệt.

Bệnh nên cũng cần được cảnh báo về tình trạng rối loạn trên hệ cơ xương, trên da, mô dưới da, viêm cơ, đau cơ và đau khớp. Khi bắt đầu điều trị với Isotretinoin 10, bệnh nhân nên dùng các sản phẩm giữ ẩm để tránh tình trạng mất nước cho da, môi. Tránh dùng sáp tẩy lông, đặc biệt là trên mặt, kể cả thời gian 6 tuần sau điều trị vì da rất mỏng, dễ bị tróc.

Tránh phơi nắng và tránh tia tử ngoại trong thời gian điều trị với Isotretinoin 10.

Khô mắt, mờ giác mạc, nhìn mờ sẽ chấm dứt khi ngưng không dùng thuốc Isotretinoin 10. Tham khảo ý kiến bác sĩ nhãn khoa khi xảy ra các tình trạng trên. Những người mang kính áp tròng nên đeo kính thường trong thời gian điều trị.

Ngoài ra, tình trạng rối loạn chuyển hóa lipid, rối loạn chức năng gan, suy gan, rối loạn tiêu hóa rất hiếm khi xảy ra trong khi điều trị với Isotretinoin 10.

Tác động của thuốc trên người lái xe và vận hành máy móc.

Bệnh nhân sử dụng Isotretinoin nên thận trọng trong khi lái xe và vận hành máy móc nếu có triệu chứng về thị giác như hoa mắt, buồn ngủ khi sử dụng thuốc.

4.5 Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú: Xếp hạng cảnh báo

AU TGA pregnancy category: X (đường uống); D ( dùng ngoài)

US FDA pregnancy category: X

Thời kỳ mang thai:

Isotretinoin là thuốc có khả năng sinh quái thai cao. Do vậy, không sử dụng Isotretinoin cho những phụ nữ có thai hoặc dự định có thai. Bệnh nhân cần được thăm khám để loại trừ 2 tuần trước khi điều trị với Isotretinoin, cần sử dụng các biện pháp tránh thai liên tục trong vòng 1 tháng trước điều trị, trong thời gian điều trị và 1 tháng sau khi ngưng sử dụng thuốc.

Nếu bệnh nhân phát hiện mang thai trong quá trình điều trị, bệnh nhân phải lập tức báo ngay cho bác sĩ điều trị.

Thời kỳ cho con bú:

Chưa có thông tin về việc phân bố của isotretinoin trong sữa mẹ nhưng ái lực cao của isotretinoin với lipid khiến khả năng này có thể xảy ra, vì vậy chống chỉ định sử dụng thuốc khi đang cho con bú do nguy cơ tác dụng không mong muốn trên trẻ sơ sinh.

Viêm bờ mi, viêm kết mạc, khô mắt, kích ứng mắt, mũi khô;

Tăng transaminase

Viêm môi, viêm da, khô da, phát hồng ban, da nhạy cảm với ánh sáng; Đau khớp, đau cơ, đau lưng (đặc biệt ở trẻ em và bệnh nhân vị thành niên); đau đầu;

Triglyceride máu tăng, giảm lipoprotein mật độ cao, Cholesterol trong máu tăng cao; lượng đường trong máu tăng.

Trầm cảm, lo âu, thay đổi tâm trạng;

Rất hiếm gặp (< 1/10000)

Nhiễm trùng vi khuẩn gram dương (da-niêm mạc); Tăng huyết áp nội sọ lành tính, co giật, buồn ngủ, chóng mặt;

Hạch lympho; Bệnh đái tháo đường; tăng acid uric máu;

Hành vi bất thường, rối loạn tâm thần;

Thông báo cho Bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc. 4.7 Hướng dẫn cách xử trí ADR:

Ngừng sử dụng thuốc. Với các phản ứng bất lợi nhẹ, thường chỉ cần ngừng thuốc. Trường hợp mẫn cảm nặng hoặc phản ứng dị ứng, cần tiến hành điều trị hỗ trợ (giữ thoáng khí và dùng epinephrin, thở oxygen, dùng kháng histamin, corticoid…).

4.8 Tương tác với các thuốc khác:

Không sử dụng đồng thời Isotretinoin với các thuốc như Vitamin A, nhóm Minocycline, Tetracyclin và rượu. Ngưng sử dụng bôi ngoài da Benzoyl Peroxide, Sulfur, Tretinoin, hoặc các thuốc bôi ngoài da trị trứng cá khác trước khi bắt đầu điều trị với Isotretinoin.

Sử dụng isotretinoin với vitamin A (bao gồm cả chế độ ăn uổng bổ sung): nên tránh sử dụng đồng thời vì gây gia tăng độc tính.

Keratolytic tại chỗ: Kích thích da có thể tăng lên nếu isotretinoin được dùng với keratolytic tại chỗ hoặc thuốc gây tróc mụn trứng cá, do đó cần tránh kết hợp này.

Thuốc chống động kinh: Sử dụng chung isotretinoin với carbamazepin làm giảm nồng độ carbamazepin trong huyết tương.

Hormon tránh thai: Một vài nghiên cứu đã báo cáo rằng isotretinoin không làm thay đổi đáng kể nồng độ trong huyết tương hoặc ảnh hưởng xấu đến hiệu quả ngừa thai của ethinylestradiol và levonorgestrel ở 9 phụ nữ hoặc ethinylestradiol và norethisteron ở 26 phụ nữ. Tuy nhiên cả isotretinoin và thuốc tránh thai kết hợp đều gây ra tác dụng phụ trên lipid máu, do đó cần được khuyến cáo giám sát lipid máu khi dùng đồng thời hai thuốc.

4.9 Quá liều và xử trí:

Quá liều: Isotretinoin gây ra triệu chứng thừa vitamin A. Thường là đau bụng, chóng mặt, tăng áp lực nội sọ, đau đầu, buồn nôn, nôn mửa, kích ứng da và ngứa,

Xử trí khi quá liều: Để giảm hấp thu: rửa dạ dày có thể được áp dụng trong hai giờ đầu sau khi bị quá liều. Ngưng dùng thuốc ở những bệnh nhân có triệu chứng quá liều ngay ở liều điều trị.

Theo dõi: Theo dõi sự gia tăng áp lực nội sọ. Phải tiến hành thử thai đối với bệnh nhân nữ có nguy cơ có thai ngay khi xảy ra quá liều và 1 tháng sau đó. Trong trường hợp có thai, phải cân nhắc thật kỹ về việc tiếp tục có thai và nguy cơ dị dạng bào thai. Thử máu để xác định nồng độ Isotretinoin và chất chuyển hóa của nó.

Tình trạng tăng sừng hóa của lớp biểu mô nang lông tuyến bã nhờn làm bong tróc các bạch cầu non vào trong ống và tắc nghẽn do chất sừng và bã nhờn dư thừa. Tiếp theo là sự hình thành của nhân trứng cá, cuối cùng là tổn thương viêm. Isotretinoin ức chế sự gia tăng tiết bã nhờn và giảm sự phát triển của vi khuẩn Propionibacterium acnes.

Cơ chế tác dụng:

Theo những hiểu biết hiện nay thì isotretoin có tác dụng làm giảm kích thước tuyến bã nhờn và ức chế hoạt động của tuyến bã nhờn, vì thế làm giảm sự bài tiết bã nhờn. Ngoài ra, còn có tác dụng kháng viêm trên da.

[XEM TẠI ĐÂY] 5.2. Dược động học:

Isotretinoin được hấp thu qua đường tiêu hóa. Uống Isotretinoin trong bữa ăn có thể làm tăng sinh khả dụng của thuốc nhờ đặc tính dễ hấp thu của thuốc do có tính ưa lipid cao.

Isotretinoin được chuyển hóa ở gan và có thể ở cả thành ruột non. Chất chuyển hóa chính được tìm thấy trong máu và nước tiểu dưới dạng 4-oxo-isotretinoin. Ngoài ra còn có các chất khác như Isotretinoin và 4-oxo-isotretinoin.

Isotretinoin được đào thải chủ yếu nhờ sự chuyển hóa ở gan và bài tiết ở mật. Thời gian bán thải trung bình của thuốc chưa chuyển hóa là 19 giờ, thời gian bán thải trung bình của chất chuyển hóa 4-oxo- Isotretinoin là 29 giờ.

5.3 Giải thích:

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

5.4 Thay thế thuốc :

Chưa có thông tin. Đang cập nhật.

6.3. Bảo quản:

Nơi khô, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.

6.4. Thông tin khác :

Không có.

Những Lầm Tưởng Về Isotretinoin Trị Mụn

Link: http://suckhoedoisong.vn/nhung-lam-tuong-ve-isotretinoin-tri-mun-n109735.html

Tác giả: Ds. Nguyễn Thúy An – chúng tôi Võ Thị Hà Bài viết được thực hiện dưới sự điều phối của Nhịp cầu Dược lâm sàng và Báo SKĐS.

SKĐS – Mụn là nỗi lo với rất nhiều người thuộc mọi lứa tuổi khác nhau và có thể gặp ở cả nam và nữ. Tuy không gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe nhưng mụn gây mất tự tin khi giao tiếp.

Mụn là nỗi lo với rất nhiều người thuộc mọi lứa tuổi khác nhau và có thể gặp ở cả nam và nữ. Tuy không gây ảnh hưởng trực tiếp tới sức khỏe nhưng mụn gây mất tự tin khi giao tiếp. Dạo qua một vòng các diễn đàn, hội nhóm làm đẹp và trị mụn, ta có thể dễ dàng bắt gặp các chị em tư vấn cho nhau sử dụng isotretinoin để điều trị mụn. Song, việc tự sử dụng isotretinoin tiềm ẩn những nguy cơ gì và làm thế nào để sử dụng thuốc hợp lý, an toàn là điều mà rất nhiều người còn băn khoăn…

Isotretinoin là gì?

Isotretinoin là thuốc được chỉ định để điều trị mụn trứng cá nặng không đáp ứng với các biện pháp điều trị khác, đặc biệt là mụn bọc. Ngoài ra, isotretinoin còn được dùng trong điều trị trứng cá đỏ và viêm tuyến mồ hôi nhiễm trùng, viêm nang lông sừng hóa (bệnh Darier), sừng hóa lòng bàn tay bàn chân, bệnh vảy phấn đỏ chân tóc.

Về isotretinoin, loại thuốc đầu tiên được đưa ra thị trường Mỹ vào năm 1982 và nhanh chóng trở thành một trong số những thuốc được kê đơn nhiều nhất. Tiếp sau đó là hàng loạt báo cáo về tác dụng không mong muốn gặp phải của bệnh nhân khi dùng thuốc. Các tác dụng không mong muốn thường gặp bao gồm thay đổi công thức máu, đau đầu, viêm kết mạc, khô mắt, tăng triglycerid (một loại mỡ trong máu có hại), tăng transaminase (một loại men do gan sản xuất), giảm HDL (một loại mỡ có lợi trong máu)… Trong đó, đáng chú ý là các tác dụng không mong muốn như: quái thai, trầm cảm và có khuynh hướng tự tử. Mặc dù các tác dụng không mong muốn này đều hiếm gặp (tần suất ≤1/10.000), nhưng hậu quả nếu xảy ra thì lại rất nghiêm trọng.

Cho tới nay, không chỉ ở nước ta mà ở nhiều nước khác trên thế giới, các sản phẩm chứa hoạt chất isotretinoin vẫn lưu hành rộng rãi dù việc sử dụng thuốc vẫn còn nhiều vấn đề gây tranh cãi lớn như có nên cho phép sử dụng isotretinoin hay không và nếu có thì các biện pháp bảo đảm an toàn khi sử dụng thuốc là gì. Những người đang sử dụng isotretinoin vẫn còn có nhiều quan niệm sai lầm về thuốc này.

Tác dụng không mong muốn của thuốc là gây quái thai và dị tật ở thai nhi vì thế chỉ có nữ mới cần quan tâm, bệnh nhân nam có thể uống mà không cần lo lắng tới tác dụng không mong muốn này: Lầm tưởng này rất phổ biến ở nam giới và nam giới thường nghĩ rằng có thể yên tâm sử dụng thuốc. Đến nay, chưa có nghiên cứu đầy đủ nào khẳng định sử dụng isotretinoin là an toàn với phôi thai có bố sử dụng isotretinoin. Do vậy, nam giới không nên có con trong thời gian sử dụng isotretinoin.

Khi nào muốn có con thì dừng uống thuốc là được: Isotretinoin là một loại thuốc có khả năng tích lũy trong cơ thể, vì vậy khi ngừng thuốc mà có con ngay bệnh nhân vẫn có thể gặp phải những nguy cơ sinh con quái thai – dị tật tương đương như nguy cơ dùng thuốc trong thời kỳ mang thai.

Dùng thế nào cho an toàn?

Để dùng thuốc an toàn hiệu quả, bệnh nhân cần lưu ý một số điểm sau: Chỉ sử dụng thuốc khi được thăm khám và kê đơn của bác sĩ. Với cả bệnh nhân nam và nữ: không dùng thuốc nếu có dự định có thai trong vòng 3 tháng tới. Phải có biện pháp tránh thai trong vòng 3 tháng trước, trong và sau khi dùng thuốc (tốt nhất là 1 năm). Nếu là bệnh nhân nữ, phải chắc chắn không mang thai trước khi sử dụng thuốc. Không dùng thuốc đối với phụ nữ đang cho con bú. Do thiếu các dữ liệu về an toàn và hiệu quả nên thuốc không được dùng với trẻ em dưới 12 tuổi. Lưu ý rằng, thuốc có thể gây trầm cảm và có khuynh hướng tự tử. Vì vậy, với trẻ em trên 12 tuổi khi dùng thuốc, phụ huynh cần có theo dõi sát sao, để phát hiện và phân biệt những thay đổi tâm lý của trẻ là do lứa tuổi hay do tác dụng không mong muốn của thuốc.

Một trong số những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng isotretinoin là gây khô da, tăng nhạy cảm của da và sẹo hình thành do da bị mài mòn. Vì vậy không dùng những sản phẩm có tính chất tẩy da như kem lột da mặt, sữa rửa mặt có độ pH quá cao hay thấp, đắp mặt nạ có tính acid như các mặt nạ chứa nước cốt chanh hay trái cây có tính chất tẩy da. Việc này sẽ làm tình trạng sẹo mụn trở nên trầm trọng hơn và làn da yếu hơn gây giảm hiệu quả của việc điều trị mụn.

Isotretinoin là một loại thuốc có nhiều tác dụng không mong muốn có thể để lại hậu quả nghiêm trọng nếu sử dụng không đúng cách. Vì vậy, cần cân nhắc lợi ích và nguy cơ trước khi sử dụng và khi sử dụng cần tuân thủ chặt chẽ theo hướng dẫn của bác sĩ kê đơn.

Tìm Hiểu Cơ Chế Trị Trứng Cá Của Thuốc Isotretinoin

Thuốc isotretinoin là cái tên quen thuộc đối với nhiều người, đặc biệt những người bị mụn trứng cá. Vậy, cơ chế nào giúp isotretinoin có khả năng trị trứng cá và chúng có thật sự an toàn đối với người dùng hay không?

Trị trứng cá với isotretinoin: Biện pháp nhiều người áp dụng

Có thể nói isotretinoin là một trong những tên thuốc điều trị mụn trứng cá mạnh nhất hiện nay. Tuy nhiên, ít người biết về cơ chế mà loại thuốc này hoạt động.Và để người bệnh hiểu rõ hơn về sự tác động của thuốc lên cơ thể, Diane Thiboutot cùng các đồng nghiệp, đến từ trường Đại học Quốc tế Pennsylvania State, Mỹ đã phân tích mẫu sinh thiết da của bệnh nhân bị mụn trứng cá trước và sau 1 tuần điều trị với isotretinoin .

Các nhà khoa học cho biết, phân tích bước đầu chỉ ra rằng, isotretinoin trong quá trình trị mụn trứng cá gây ra một hình thức gọi là “cái chết tế bào” trong tuyến bã nhờn ở các bộ phận da bị mụn trứng cá.Từ đó giúp loại bỏ vi khuẩn gây mụn và trị trứng cá nhanh chóng. Song, các nhà khoa học cũng nhận định rằng, đây không phải là biện pháp an toàn, bởi khi “cái chết tế bào” xảy ra quá nhiều và liên tục sẽ làm ảnh hưởng đến kết cấu da, bào mòn da, từ đó gây tác dụng phụ về sau.

Trị trứng cá: Người bệnh nên lựa chọn các sản phẩm an toàn

Sau khi tiến hành nghiên cứu và phân tích cơ chế tác động của isotretinoin vào da của người bị mụn trứng cá, các nhà khoa học khuyên người bệnh không nên quá lạm dụng phương pháp này. Đặc biệt là khi chưa có sự chỉ định của bác sĩ. Ngược lại, để điều trị mụn trứng cá hiệu quả, người bệnh nên tìm đến các sản phẩm kem bôi an toàn với làn da.

Trị trứng cá nên áp dụng biện pháp an toàn từ sản phẩm nguồn gốc thiên nhiên

Tại Việt Nam, một sản phẩm kem bôi thảo dược đang được nhiều người tin dùng hiện nay là kem trị mụn Azacné. Kem trị mụn Azacné có thành phần hoàn toàn từ thảo dược thiên nhiên, trong đó thành phần chính là dịch chiết neem (cây sầu đâu, xoan Ấn Độ) kết hợp với lô hội, sài đất, ba chạc… giúp làm sạch vi khuẩn trên da, ức chế vi khuẩn P.acnes, từ đó điều trị mụn, chăm sóc da hiệu quả. Ngoài ra, kem Azacné còn giúp làm sáng da, mờ vết thâm do mụn.

Một số lưu ý trong quá trình trị mụn trứng cá:

Trứng Cá Bùng Phát Sau Điều Trị Isotretinoin

Ảnh bệnh nhân nữ, 20 tuổi, Trứng cá bùng phát mức độ nặng sau khi điều trị bằng Isotretinoin liều 20 mg/ ngày.

Trứng cá mức độ nặng.

Có tổn thương nodules ở thân mình.

Không cần thay đổi điều trị.

Tổn thương sẽ giảm trong vòng 4 tuần.

Ø Trung bình:

Liều Isotretinoin có thể giảm xuống 0,1mg/kg/ ngày.

Có thể phối hợp với kháng sinh đường uống: Azithromycin hoặc Clindamycin. Trong đó Azithromycin hay được sử dụng với phác đồ: 500mg/ngày trong 3 ngày liên tiếp vào tuần đầu, sau đó 500mg/ ngày trong 2 ngày vào tuần thứ 2, cuối cùng 500mg/ tuần trong 2-4 tuần (cho đến khi đợt bùng phát giảm).

Ø Nặng:

Giảm liều isotretinoin đến 0,1mg/kg/ngày.

Phối hợp với Prednisolone 0,5-1mg/kg/ngày trong 2 tuần à giảm liều dần trong 2 tháng (đến khi bùng phát hết), đồng thời tăng từ từ liều isotretinoin lên và theo dõi.

Lưu ý: Cơn bùng phát hay tái phát khi giảm hoặc ngừng liều Corticoid nhanh.

Tình trạng này ảnh hưởng rất nhiều đến tâm lý và niềm tin của người bệnh, nguy cơ để lại sẹo xấu cao. Vì vậy, cần xác định được các yếu tố tiên lượng xuất hiện trứng cá bùng phát (và trứng cá bùng phát mạnh) trước khi quyết định điều trị bằng Isotretinoin cho bệnh nhân, tư vấn và đưa ra phương án giải quyết phù hợp, và các biện pháp dự phòng cũng đóng vai trò rất quan trọng.Một số biện pháp dự phòng:

Tiên lượng và tư vấn cho bệnh nhân trước khi bắt đầu điều trị.

Sử dụng Isotretinoin bắt đầu bằng liều thấp: 0,2-0,5 mg/kg/ngày, sau đó tăng dần liều lên (tùy thuộc mức độ dung nạp của bệnh nhân).

Sử dụng phối hợp với kháng histamin. Theo nghiên cứu của H.E. Lee và công sự (năm 2013) sử dụng phối hợp Isotretinoin và Deslaratadine làm giảm rõ rệt tỷ lệ bùng phát (33% ở nhóm đơn độc và chỉ 5% ở nhóm phối hợp, với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê).

Chủ động chích rạch các tổn thương macrocomedone.

Cân nhắc sử dụng phối hợp Isotretionoin và kháng sinh hoặc corticoid ngay từ đầu.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1. A. Borghi, L. Mantovani, S. Minghetti và cộng sự (2009). Acute acne flare following isotretinoin administration: potential protective role of low starting dose. Dermatology, 218 (2), 178-180.

2. Z. Demircay, S. Kus và H. Sur (2008). Predictive factors for acne flare during isotretinoin treatment. Eur J Dermatol, 18 (4), 452-456.

3. E. M. Wise và E. M. Graber (2011). Clinical Pearl: Comedone Extraction for Persistent Macrocomedones While on Isotretinoin Therapy. The Journal of Clinical and Aesthetic Dermatology, 4 (11), 20-21.

4. A. L. Zaenglein, A. L. Pathy, B. J. Schlosser và cộng sự (2016). Guidelines of care for the management of acne vulgaris. J Am Acad Dermatol, 74 (5), 945-973.e933.

Tin bài và ảnh: BSNT. Nguyễn Thị Huyền Thương Đăng tin: Phòng CNTT&GDYT